Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:

Là con một trong gia đình có phải đi nghĩa vụ quân sự?

Là con một trong gia đình thì không được coi là lý do tạm hoãn hoặc miến nghĩa vụ quân sự như các điều kiện quy định ở mục 2 và 3.

Nhưng nếu bạn là con một mà là lao động chính trong gia đình hoặc trong gia đình có người có công với cách mạng thì bạn mới có thể tạm hoãn hoặc miễn nghĩa vụ quân sự.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Năm 2022, đang đi học có phải đi khám nghĩa vụ quân sự không?”. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về các vấn đề như Trích lục ghi chú ly hôn, trích lục ghi hôn, thủ tục ly hôn, xác nhận độc thân, ly hôn đơn phương… của chúng tôi; Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,..Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tư vấn.

Theo quy định tại điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.

Học thạc sĩ là khóa đào tạo sau đại học, do đó sẽ không được hoãn đi nghĩa vụ quân sự như những người đang đi học đại học, người đang học thạc sĩ nếu vẫn còn trong độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự (dưới 27 tuổi) chỉ được hoãn, miễn nghĩa vụ quân sự khi thuộc các trường hợp được hoãn, miễn nghĩa vụ quân sự

Nếu bạn đang học đại học trong thời gian 1 khóa đào tạo thì bạn sẽ được hoãn gọi nhập ngũKhông phải tham gia khám nghĩa vụ quân sựTuy nhiên trong trường hợp nếu khóa học của bạn là 5 năm nhưng vì một số lí do mà đến năm thứ 6 bạn vẫn chưa kết thúc khóa học lại có lệnh gọi nhập ngũ thì bạn phải thực hiện việc nhập ngũ, bảo lưu kết quả học tập với nhà trường. Thời gian phục vụ tại ngũ của bạn sẽ không tính vào thời gian học tập.

Đã lấy vợ và có con nhỏ phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Về các điều kiện tạm hoãn và miễn nghĩa vụ quân sự không áp dụng với gia đình có vợ và con nhỏ, chỉ áp dụng với người không đảm bảo sức khoẻ hoặc các trường hợp được nêu cụ thể ở mục 2 và 3.

Tuy nhiên trong trường hợp bạn là lao động chính trong gia đình mà con bạn còn nhỏ và vợ lại không có khả năng lao động do một vấn đề nào đó thì đây được coi là trường hợp lao động duy nhất trong gia đình có nhân thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động. Vì vậy sẽ được hoãn nhập ngũ cho đến khi hết lý do tạm hoãn hoặc chưa hết lý do tạm hoãn mà hết tuổi nhập ngũ.

Năm 2022, đang đi học có phải đi khám nghĩa vụ quân sự không?

Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 và Khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định các trường hợp được tạm hoãn gọi nhập ngũ bao gồm:

Khoản 2 Điều 41 Luật này và Khoản 2 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP cũng quy định về các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự như sau:

Theo quy định, công dân đang là học sinh, sinh viên theo học tại các cơ sở giáo dục nói trên không thuộc trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự, nhưng được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự cho đến khi hoàn thành khóa học. Sau khi thực hiện xong việc học tập mà có giấy gọi nhập ngũ thì người đó vẫn phải thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Không phải tất cả các sinh viên đang theo học tại tất cả các cơ sở giáo dục đều được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Theo quy định trên, chỉ những sinh viên đang theo học bậc đại học và cao đẳng hệ chính quy mới được xem xét tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Các sinh viên đang học bậc trung cấp; bậc cao đẳng và đại học không chính quy không thuộc đối tượng được xét tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.

Các trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự

Điều 5 Thông tư 148 quy định một người nếu thuộc một trong 07 trường hợp sau đây được tạm hoãn gọi nhập ngũ: