Biển số xe 64 là ở tỉnh Vĩnh Long
Thủ tục đăng ký xe ô tô tại Vĩnh Long:
Để tiến hành đăng ký xe ô tô tại tỉnh Vĩnh Long bạn cần thực hiện các bước sau đây:
– Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng do nhà sản xuất cung cấp (Bản gốc)
– Hóa đơn mua bán xe giữa đại lý và người mua (Bản gốc)
– Hóa đơn mua bán xe giữa nhà sản xuất và đại lý bán xe (Bản photo)
– Giấy tờ cá nhân của chủ xe: Căn cước công dân và sổ hộ khẩu (Bản photo và – kèm bản gốc để đối chiếu)
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với Công ty tư nhân hoặc giấy phép đầu tư đối với Công ty liên doanh nước ngoài (Bản photo)
– Chứng từ lệ phí trước bạ (Bản photo)
Bước 2: Kê khai và nộp hồ sơ đề nghị cấp biển số xe tại trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công An cấp tỉnh hoặc các điểm đăng ký xe trực thuộc Phòng.
Bước 3: Thủ tục đóng lệ phí trước bạ
Sau khi đã tiến hành kê khai và nộp hồ sơ đề nghị cấp biển xe, chủ xe cần đến Chi cục thuế cấp huyện nơi thường trú để tiến hành nhiệm vụ đóng thuế trước bạ
Thuế trước bạ cho xe đăng kí lần đầu là 10% (Cơ quan thuế thường sẽ tính giá trị xe theo giá niêm yết tại chi cục thuế chứ không theo giá trị xuất hóa đơn);
Để đăng ký xe chủ xe cần phải tới Phòng cảnh sát giao thông thuộc Công an cấp tỉnh đăng ký xe ô tô
Đây là thủ tục quan trọng để cơ quan chức năng đánh giá tình trạng chất lượng của các phương tiện lưu thông.
Quy cách thể hiện bảng số xe tại Vĩnh Long:
Quy cách thể hiện biển số xe tại Vĩnh Long được tuân theo quy cách thể hiện biển số xe tại Việt Nam nói chung (theo quy định mới nhất tại Thông tư 24/2023/TT-BCA):
Cấu trúc: Biển số xe được chia thành 3 phần:
+ Phần 1: Mã số tỉnh/thành phố (2 ký tự). Ví dụ: Biển số ở Vĩnh Long có mã số là: 64
+ Phần 2: Chữ cái seri (1 ký tự, kèm theo 1 chữ số nếu là xe máy)
+ Phần 3: Số thứ tự xe (5 ký tự theo cách thức xxx.xx)
+ Mã số tỉnh/thành phố: Từ 11 đến 99, không bao gồm 13. Danh sách cụ thể theo từng tỉnh/thành phố được quy định tại Phụ lục 02 của Thông tư 24/2023/TT-BCA.
+ Chữ cái seri: Sử dụng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt từ A đến Z, không bao gồm W và O.
+ Số thứ tự xe: Là các chữ số gồm 5 chữ số. Được thể hiện theo quy cách xxx.xx. Ví dụ: 555.66
Kích thước, kiểu chữ, màu sắc của biển số xe:
+ Kích thước, kiểu chữ, màu sắc của biển số xe được quy định chi tiết trong Thông tư 24/2023/TT-BCA
+ Chiều cao của số và chữ trong biển xe là 55mm, chiều rộng là 22mm, nét đậm là 7mm. Bên cạnh đó nét gạch ngang dưới cảnh sát hiệu cũng được quy định về kích thước là dài 12mm, rộng 7mm. Dấu chấm phân cách ba số thứ tự đầu với hai số thứ tự sau có kích thước là 7mm x 7mm.
Danh sách đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc tỉnh Vĩnh Long?
Tỉnh Vĩnh Long được chia thành 8 đơn vị hành chính cấp quận huyện, bao gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 6 huyện. Trong đó, huyện Vũng Liêm có diện tích lớn nhất và thành phố Vĩnh Long có đông dân số nhất.
Danh sách đơn vị hành chính cấp huyện
Tỉnh Vĩnh Long ở đâu? Vĩnh Long thuộc miền nào?
Tỉnh Vĩnh Long nằm giữa hai nhánh sông chính của sông Cửu Long là sông Tiền và sông Hậu, thuộc miền Tây Việt Nam. Tỉnh lỵ Vĩnh Long cách Thành phố Hồ Chí Minh 100 km về phía Nam theo Quốc lộ 1, cách Cần Thơ 33 km về phía Bắc theo Quốc lộ 1. Tỉnh Vĩnh Long nằm trong tọa độ từ 9°52’40’’ đến 10°19’48’’ độ vĩ bắc và 105041’18’’ đến 106017’03’’ độ kinh đông. Nhìn bao quát, tỉnh Vĩnh Long như một hình thoi nằm ở vị trí trung tâm của đồng bằng châu thổ hạ lưu sông Cửu Long:
Năm 1732, Vùng đất Vĩnh Long thời ấy được Nguyễn Phúc Trú thành lập, với tên gọi đầu tiên của tỉnh là Châu Định Viễn, thuộc dinh Long Hồ. Năm 1779, đổi tên thành Hoằng Trấn dinh. Giai đoạn từ năm 1780 đến năm 1805, đổi thành Vĩnh Trấn, từ năm 1806 đến năm 1832, Vĩnh Trấn được đổi thành Trấn Vĩnh Thanh. Từ năm 1832 đến năm 1950, tên gọi Vĩnh Long được hình thành với vai trò là một tỉnh.
Các phía của tỉnh Vĩnh Long tiếp giáp với các tỉnh sau đây:
Phía đông tiếp giáp với Bến Tre
Phía đông nam tiếp giáp với Trà Vinh
Phía tây bắc tiếp giáp với Đồng Tháp
Phía đông bắc tiếp giáp với Tiền Giang
Phía tây nam tiếp giáp với Hậu Giang và Sóc Trăng.
Như vậy, tỉnh Vĩnh Long không có biển. Tỉnh Vĩnh Long có vị trí địa lý thuận lợi với hệ thống giao thông kết nối cả đường bộ, đường thủy và đường hàng không. Nhiều tuyến giao thông quan trọng đi qua tỉnh là: Quốc lộ 1A; Quốc lộ 80; hai dòng sông lớn là sông Tiền và sông Hậu được nối với nhau bởi sông Mang Thít,…
Xem thêm: Địa chỉ và số điện thoại của Bảo hiểm xã hội tỉnh Vĩnh Long
Tỉnh Vĩnh Long tiếp giáp với TP Cần Thơ – là trung tâm phát triển của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long; gần cảng và sân bay Cần Thơ. Đây là điều kiện thuận lợi giúp tỉnh Vĩnh Long phát triển giao thương với các tỉnh, thành trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long cũng như với cả nước và xuất khẩu.
Dân số Vĩnh Long bao nhiêu người?
Dân số Vĩnh Long là 1.028.820 người tính đến năm 2022 theo ước tính trung bình của Tổng cục Thông kế Việt Nam, đứng thứ 42 cả nước.
Trừ Thành phố Vĩnh Long, mật độ dân số phân bố tương đối đồng đều giữa các huyện trong tỉnh, thấp nhất là huyện Trà Ôn có mật độ 566 người/km2, bằng 82% mật độ của huyện cao nhất là Long Hồ với 780 người/km2.
Trong giai đoạn 1990 – 2000 tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của tỉnh giảm nhẹ, chủ yếu do nhiều người di chuyển đến các thành phố lớn như Cần Thơ, thành phố Hồ Chí Minh làm ăn sinh sống. Năm 1995 tỷ lệ tăng tự nhiên là 1,55%,năm 2005 giảm xuống còn 1,13% và năm 2010 là 0,92%. Tỷ lệ sinh trung bình năm năm qua khoảng 0,28%o (từ 0,48%o năm 2005 xuống còn 0,2%o năm 2010).
Cũng như nhiều tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, Vĩnh Long là tỉnh có cơ cấu đa dân tộc. Ngoài người Kinh, các dân tộc khác chiếm khoảng 2,7% dân số toàn tỉnh, trong đó người Khơmer chiếm gần 2,1%, người Hoa và các dân tộc khác chiếm khoảng 0,6%. Nếu như người Kinh phân bố đều ở các nơi thì người Khơmer tập trung ở một số xã vùng xa thuộc các huyện Tam Bình, Vũng Liêm, Bình Minh, Trà Ôn, người Hoa tập trung ở thành phố và các thị trấn.
Biển số Vĩnh Long theo từng khu vực:
Để nhằm mục đích phân biệt và thuận tiện cho hoạt động quản lý giao thông của cơ quan nhà nước, mỗi một địa phương trên phạm vi lãnh thổ của tỉnh Vĩnh Long sẽ mang một số hiệu khác nhau, cụ thể:
Vĩnh Long rộng bao nhiêu km²?
Tỉnh Vĩnh Long có tổng diện tích đất tự nhiên hơn 1.525,73 km²
Vĩnh Long có địa hình khá bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn 2 độ, cao trình khá thấp so với mực nước biển (cao trình tuyệt đối từ 0,6 đến 1,2m chiếm 90% diện tích tự nhiên), toàn tỉnh chỉ có khu vực thành phố Vĩnh Long và thị trấn Trà Ôn có độ cao trung bình khoảng 1,25m. Đây là dạng địa hình đồng bằng ngập lụt cửa sông, tiểu địa hình của tỉnh có dạng lòng chảo ở giữa trung tâm tỉnh và cao dần về 2 hướng bờ sông Tiền, sông Hậu, sông Mang Thít và ven các sông rạch lớn. Nhìn chung, địa thế của tỉnh trải rộng dọc theo sông Tiền và sông Hậu, thấp dần từ Bắc xuống Nam, chịu ảnh hưởng của nước mặn, lũ không lớn, có thể chia ra 3 cấp như sau:
Vùng có cao trình từ 1,0 đến 2,0m (chiếm 37,17% diện tích) ở ven sông Hậu, sông Tiền, sông Mang Thít, ven sông rạch lớn cũng như đất cù lao giữa sông và vùng đất giồng gò của huyện Vũng Liêm, Trà Ôn.
Vùng có cao trình từ 0,4 đến 1,0m (chiếm 61,53% diện tích) phân bố chủ yếu là đất 2-3 vụ lúa cao sản với tiềm năng tưới tự chảy khá lớn, năng suất cao, trong đó vùng phía Bắc quốc lộ 1A l chịu ảnh hưởng lũ tháng 8 hàng năm.
Vùng có cao trình nhỏ hơn 0,4m (chiếm 1,3% diện tích) có địa hình thấp trũng, ngập sâu.